Ứng dụng phương pháp kiểm nghiệm phi tham số Mann - Kendall và xu thế Sen đánh giá sự biến động xâm nhập mặn Đồng bằng sông Cửu Long
189 lượt xemDOI:
https://doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.VITTEP.2022.37-43Từ khóa:
Xâm nhập mặn; Đồng bằng sông Cửu Long; 2000 - 2020; Kiểm nghiệm Mann - Kendall; Xu thế Sen.Tóm tắt
Diễn biến mặn trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long khá phức tạp, độ mặn lớn nhất trong thời kỳ quan trắc hầu như không xuất hiện cùng thời điểm trong năm, đồng thời có sự biến động giữa các trạm khu vực cửa sông, khu vực nội đồng và các nhánh sông chính. Với chuỗi số liệu tin cậy và đủ dài từ 2000 - 2022 tại một số trạm chính nhằm đánh giá xu thế tăng/giảm trên hệ thống sông, kênh, rạch, bài báo sử dụng phương pháp kiểm nghiệm phi tham số Mann - Kendall và ước lượng xu thế Sen. Các kết quả được đánh giá dựa trên phân tích thống kê ở mức ý nghĩa α <0,1 (xác xuất phạm sai lầm loại I là 10%), đảm bảo loại trừ những giá trị bất ổn cực đoạn đến xu thế, từ đó lựa chọn trạm đủ tiêu chuẩn tính toán ước lượng xu thế Sen. Xu thế đó đại diện nét đặc trưng cho chế độ xâm nhập mặn của khu vực.
Tài liệu tham khảo
. Lozet F., Edou K, “Water and Environmental Security for Conflict Prevention in Times of Climate Change”, (2013).
. Dat, T.Q., Likitdecharote, K., Srisatit, T. and Trung, N.H, “Modeling The Influence of River Discharge and Sea Level Rise on Salinity Intrusion in Mekong Delta,” In First Environment Asia International Conference on “Environmental Supporting in Food and Energy Security: Crisis and Opportunity, pp. 685–701, (2011).
. Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia ngày 2/3/2020.
. Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, “Thực trạng sạt lở, bồi lắng kênh rạch vùng ĐBSCL, nguyên nhân và các giải pháp xử lý”, Hội thảo Chống sạt lở ĐBSCL tại Sóc Trăng, (2015).
. 2030 Water Resources Group, “Khuôn khổ kinh tế về Nước và đánh giá các thách thức của Ngành Nước ở Việt Nam,” (2017).
. V.T. Linh, N.D. Liêm, H.M. Dũng và N.K. Lợi, “Nghiên cứu ứng dụng mô hình hóa đánh giá xu thế của ngập lụt và xâm nhập mặn trong bối cảnh biển đổi khí hậu: Nghiên cứu thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh,” TC. Khí tượng Thủy văn, số phục vụ Hội thảo chuyên đề, tr 98 - 110, (2019). DOI: https://doi.org/10.36335/VNJHM.2019(EME2).98-110
. N.V. Đào và P.T.T. Bình, “Đánh giá thực trạng và tác động của Biến đổi khí hậu đến xâm nhập mặn tỉnh Bến Tre,” TC. Khí tượng Thủy văn, số 04, tr 12 - 22, (2019). DOI: https://doi.org/10.36335/VNJHM.2019(700).12-22
. N.Q. Hưng, L.X. Hiền, “Đánh giá xu thế biến đổi lượng mưa tại đảo Phú Quốc,” TC. Khoa học Trái đất và Môi trường, số 4, tr 22 - 32, (2021).
. N.V. Tín, “Đánh giá xu thế biến đổi lượng mưa thời đoạn lớn nhất khu vực thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1971 - 2016 bằng kiểm nghiệm phi tham số Mann - Kendall,” TC. Khí tượng Thủy văn, số 11, tr 52 - 55, (2017).
. N. Đ. Thành, P. V. Tân, “Kiểm nghiệm phi tham số xu thế biến đổi của một số yếu tố khí tượng cho giai đoạn 1961 - 2007,” TC. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ - ĐHQGHN, số 35, tr 129 - 135, (2012).[11]. N. T. V. Anh và nhóm tác giả, “Nghiên cứu xác định xu thế lắng động axit tại các trạm thuộc mạng lưới giám sát lắng đọng axit vùng Đông Á (EANET),” TC. Khoa học Biến đổi khí hậu, số 01, tr 61 - 66, (2017).
. N. V. Thịnh và nhóm tác giả, “Xác định mối tương quan giữa nhiệt độ không khí với lượng CO2 trao đổi thuần của hệ sinh thái trong quá trình quang hợp của thực vật ngập mặn tại khu vực (huyện) Cần Giờ,” Tc. Khí tượng Thủy văn, số 722, tr 1 - 14, (2021). DOI: https://doi.org/10.36335/VNJHM.2020(722).1-14
. Kendall, M.G, “Rank Correlation Methods”, Charles Griffin, London, pp.272, (1975).
. Sen, P.K, “Estimates of the Regression Coefficient Based on Kendall’s Tau, Journal of the American Statistical Association,”, pp. 1379 - 1389, (1968). DOI: https://doi.org/10.1080/01621459.1968.10480934