NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO THIẾT BỊ GIA CÔNG RÃNH XOẮN NÒNG SÚNG PHÁO TỰ ĐỘNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ ĐIỆN HÓA

135 lượt xem

Các tác giả

Từ khóa:

Điện hóa; Rãnh xoắn; Gia công; Công nghệ 4.0.

Tóm tắt

Phương pháp gia công điện hóa dựa trên nguyên lý hòa tan anốt là phương pháp gia công phổ biến hiện nay ở các nước phát triển. Với các ưu điểm độ bóng bề mặt rãnh xoắn khi gia công điện hóa cao hơn 2 cấp so với gia công cơ khí. Độ chính xác các kích thước của rãnh theo toàn bộ chiều dài nòng cao hơn so với gia công cơ khí. Giá thành chế tạo dầu Catốt rẻ hơn chế tạo dầu dao gia công cơ khí 5 đến 10 lần. Năng suất cao hơn nhiều lần so với gia công cơ khí. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi phải tính toán và hiệu chỉnh các thông số công nghệ khá phức tạp và việc chế tạo dụng cụ Catốt đòi hỏi độ chính xác cao. Sau khi nghiên cứu các vấn đề công nghệ gia công bằng phương pháp điện hóa, chúng tôi tiến hành xây dựng thành hệ thống gia công điện hóa ứng dụng công nghệ tự động hóa, cài đặt thông số tùy theo từng loại nòng khác nhau.

Tài liệu tham khảo

[1]. Hoàng Nguyên Khôi, Báo cáo kết quả đề tài cấp Viện: Hoàn thiện công nghệ gia công điện hóa rãnh xoắn nòng súng AGS-17 bằng phương pháp điện hóa, Viện Vũ Khí, 2003.

[2]. Học Viện Kỹ Thuật Quân sự, Nguyên lý thiết kế vũ khí có nòng, Hà Nội, 2003.

[3]. В.П Смеленцев, технология Электрохимической обработки внутренних поверхностей, Москва, 1978.

[4]. В.П Любимоб, Приспособление для Электрофизической и Электрохимической обработки, Москва, 1988.

[5]. Б.А Голобачёв, Электрохимичекая обработка деталей сложной формы, Москва, 1969.

[6]. Д.Л Мороз, Электрохимическая обработка металлов, Москва,1969.

[7]. Л.Я Либоь, Установки подачи Электролита при Электрохимической обработке, Москва, 1981.

Tải xuống

Đã Xuất bản

12-04-2021

Cách trích dẫn

Điển. “NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO THIẾT BỊ GIA CÔNG RÃNH XOẮN NÒNG SÚNG PHÁO TỰ ĐỘNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ ĐIỆN HÓA”. Tạp Chí Nghiên cứu Khoa học Và Công nghệ quân sự, số p.h 72, Tháng Tư 2021, tr 60-65, https://online.jmst.info/index.php/jmst/article/view/67.

Số

Chuyên mục

Nghiên cứu khoa học