Nghiên cứu pha chế, thử nghiệm dầu thủy lực VG 22 sử dụng cho các phương tiện kỹ thuật quân sự

Các tác giả

DOI:

https://doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.208.2025.65-74

Từ khóa:

Hệ thống thủy lực; Dầu thủy lực; Dầu gốc; Phụ gia; Chống mài mòn; Chất hạ điểm đông.

Tóm tắt

Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu pha chế và đánh giá tính năng của dầu thủy lực VKX.AU có cấp độ nhớt VG 22, được phát triển theo công thức cải tiến nhằm nâng cao hiệu suất truyền động và độ tin cậy của thiết bị trong điều kiện làm việc đặc thù quân sự. Sản phẩm được pha chế từ dầu gốc tinh luyện chất lượng cao, kết hợp với hệ phụ gia chuyên dụng bao gồm chất hạ điểm đông, phụ gia chống oxy hóa, phụ gia chống mài mòn và chất ức chế gỉ, bảo đảm tính ổn định lý – hóa và độ bền sử dụng lâu dài. Kết quả thử nghiệm cho thấy dầu thủy lực VKX.AU đạt chất lượng tương đương sản phẩm nhập khẩu theo tiêu chuẩn TU 38.1011232–89, trong đó một số chỉ tiêu như khả năng chống mài mòn, chống gỉ và khử nhũ thể hiện ưu điểm vượt trội. Ngoài ra, dầu pha chế còn chứng minh được khả năng tương thích tốt với vật liệu làm kín trong hệ thống thủy lực của pháo 105 mm.

Tài liệu tham khảo

[1]. D. T. Ngo, “Petroleum and Gas Chemistry”, Science and Technology Publishing House, Hanoi, (2012).

[2]. K. D. Kiem, “Petroleum and Petrochemical Products”, Science and Technology Publishing House, Hanoi, (2005).

[3]. B. H. Trieu, N. N. Que, D. H. Quyet, and N. V. Huu, “Textbook on Hydraulic and Pneumatic Transmission”, Hanoi University of Industry, (2006).

[4]. Department of Engineering / Air Defense – Air Force Service, “Reference Handbook – Fuels, Lubricants, and Technical Fluids”, Technical Information Publishing Center – Institute of International Information, (1999).

[5]. “Dictionary of Fuels, Lubricants, Additives, and Specialized Fluids”, Science and Technology Publishing House, (n.d.).

[6]. Bruce R. W. (Ed.), “Handbook of Lubrication and Tribology, Volume II: Theory and Design”, 2nd ed., CRC Press, Boca Raton, FL, (2012).

[7]. “ISO 11158: Specifications for Hydraulic Fluids – Family H”, International Organization for Standardization, Geneva, (2017).

[8]. “ISO 3448: Industrial Liquid Lubricants – ISO Viscosity Classification”, International Organization for Standardization, Geneva, (1992).

[9]. “ISO 6743-4: Lubricants, Industrial Oils and Related Products (Class L) – Classification – Part 4: Family H (Hydraulic Systems)”, International Organization for Standardization, Geneva, (2021).

[10]. C. Lu, H. Li, B. Zhang, M. Wang, and C. Xiong, “Research Status of Hydraulic Oil Evaluation Technology”, IOP Conference Series: Earth and Environmental Science, Vol. 861, No. 2, Article 022039, (2021).

[11]. R. S. V. N. Murty, “Performance of Hydraulic Oils and Their Additives in Fluid Power Systems: A Review”, IOP Conference Series: Earth and Environmental Science, Vol. 1161, No. 1, Article 012009, (2023).

[12]. T. M. Bashta, S. S. Rudnev, and B. B. Nekrasov, “Hydraulics, Hydraulic Machines and Drives: Textbook”, 2nd revised ed., Mashinostroenie, Moscow, (1982).

[13]. “TU 38.1011232–89: Spindle Oils AU – Technical Specifications”, Ministry of the Petroleum Industry of the USSR, Moscow, (1989).

[14]. D. H. Kim, “Biodegradable hydraulic oil composition using bio-based base oil and method for preparing the same”, Korean Patent KR20230022399A, (2023).

[15]. T. Suzuki, “Lubricating oil composition and hydraulic fluid composition”, European Patent EP4098721A4, (2023).

Tải xuống

Đã Xuất bản

25-12-2025

Cách trích dẫn

[1]
K. Ngô, “Nghiên cứu pha chế, thử nghiệm dầu thủy lực VG 22 sử dụng cho các phương tiện kỹ thuật quân sự”, JMST, vol 108, số p.h 208, tr 65–74, tháng 12 2025.

Số

Chuyên mục

Hóa học, Sinh học & Môi trường