Một phương pháp thiết kế họa tiết ngụy trang hòa trộn với phông nền
119 lượt xemDOI:
https://doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.92.2023.121-129Từ khóa:
Họa tiết ngụy trang; Thiết kế ngụy trang; Mục tiêu và phông nền; CSI; TOPSIS.Tóm tắt
Thiết kế họa tiết là một trong những nội dung quan trọng của lĩnh vực ngụy trang, đây là chủ đề được nhiều học giả trên thế giới đầu tư nghiên cứu nhưng các công bố vẫn còn hạn chế bởi tính bí mật. Trong nước, việc nghiên cứu thiết kế họa tiết một cách cơ bản dựa trên các phương pháp luận khoa học còn tương đối sơ khai và ít được công bố. Bài báo trình bày một phương pháp tính toán, thiết kế họa tiết hòa trộn với phông nền trên cơ sở các nguyên lý về thị giác mắt người, tâm lý thần kinh thị giác và các đặc trưng của hình ảnh như màu sắc, kích thước, kết cấu… để tính toán, định lượng một số tham số chính như kích thước cơ sở, các màu sắc chủ đạo, kết cấu đặc trưng phục vụ thiết kế họa tiết. Sau khi thiết kế họa tiết, nhóm tác giả sử dụng một số chỉ số đánh giá mức độ tương đồng của ảnh họa tiết và phông nền, làm cơ sở tiếp tục xây dựng và hoàn thiện phương pháp thiết kế họa tiết phù hợp và tối ưu trong tương lai.
Tài liệu tham khảo
[1]. J. R. Rao, “Introduction to camouflage and deception,” Defence research & development organisation, Ministry of Defence, New Delhi, (1999).
[2]. A. O. Ramsley, “Camouflage patterns – effects of size and color,” NXB PN, tr. 5-21, (1979). DOI: https://doi.org/10.21236/ADC020935
[3]. T. R. O'Neill, “Dual-tex 2: Field evaluation of dual-tex gradient pattern,” USMA, West Point, N.Y. City, pp. 1-13, (1977).
[4]. M. Friskovec et al, “Design and evaluation of a camouflage pattern for the Slovenian urban environment,” J. of Imaging Science and Technology, Vol. 020507, pp. 1-11, (2010).
[5]. M. Kalloniatis, C. Luu, “Visual acuity,” In: Kolb H, Fernandez E, Nelson R, editors. Webvision: The Organization of the Retina and Visual System, (2005).
[6]. Q. Jia et al, “Intelligent design of gradual disruptive pattern painting and comparison of camouflage effectiveness,” Cluster Computing, vol. 22, no. 4, pp. 9293–9301, (2019). DOI: https://doi.org/10.1007/s10586-018-2129-8
[7]. M. Friskovec et al, “Design and Evaluation of a Camouflage Pattern for the Slovenian Urban Environment,” Journal of Imaging Science and Technology® 54(2): 020507–020507-11, (2010). DOI: https://doi.org/10.2352/J.ImagingSci.Technol.2010.54.2.020507
[8]. V. K. Shrivastava et al, “Computer-aided diagnosis of psoriasis skin images with HOS, texture and color features: a first comparative study of its kind, ” CMPB, 26, pp. 98-109, (2016). DOI: https://doi.org/10.1016/j.cmpb.2015.11.013
[9]. N.C. Yang et al, “A fast MPEG-7 dominant color extraction with new similarity measure for image retrieval,” J Vis Commun Image Represent, 19, pp. 92-105, (2008). DOI: https://doi.org/10.1016/j.jvcir.2007.05.003
[10]. Y. J. Yan et al, “Fusion of dominant colour and spatial layout features for effective image retrieval of coloured logos and trademarks,” IEEE international conference on multimedia big data, (2015), pp. 306-311, 10.1109/BigMM.2015.43.
[11]. S. Bi et al, “Optical classification of inland waters based on an improved Fuzzy C-Means method,” Optic Express, 27 (24/25), pp. 34838, (2019). DOI: https://doi.org/10.1364/OE.27.034838
[12]. T. T. Bao et al, “Một phương pháp đánh giá hiệu quả ngụy trang bằng mô phỏng máy tính,” Tạp chí Nghiên cứu khoa học và công nghệ quân sự, Số 90, (2023). DOI: https://doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.90.2023.119-126
[13]. Đ. X. Doanh et al, “Phương pháp đánh giá đa tiêu chí ứng dụng trong lĩnh vực ngụy trang,” Tạp chí Nghiên cứu khoa học và công nghệ quân sự, Số Đặc san Hội thảo Quốc gia FEE, tr. 154-163, (2022). DOI: https://doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.FEE.2022.154-163